Quy Trình Thanh Toán Công Tác Phí

Quy Trình Thanh Toán Công Tác Phí

Các chứng từ thanh toán công tác phí với cán bộ, công chức theo Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC như sau:

Các chứng từ thanh toán công tác phí với cán bộ, công chức theo Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC như sau:

b) Hồ sơ thanh toán công tác phí khi về.

+ Giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu 05-TT)

+ Phiếu chi tiền nếu là tiền mặt, Ủy nhiệm chi nếu làchuyển khoản

+ Bảng kê chi tiết từng khoản chi phí

+ Quyết định cử đi công tác: nơi đi nơi đến, thời gian công tác

+ Bảng quyết toán công tác phí hoàn thành kèm theo hoá đơn tài chính hợplệ thanh toán tiền ăn, ở, các chứng từ khác như vé tàu xe, cầu phà, đường... cướchành lý (nếu có).

+ Hoá đơn tài chính (Bản gốc + bản copy)

Nếu vượt khung cho phép của công tác phí thì căn cứ tình hình thực tế và các chứng từ hợp lý hợp lệ công ty chi tiền trả lại người đi công tác, nếu thừa so với dự toán công tác phí thì phải hoàn nhập lại quỹ, hoặc trừ vào lương.

- Chứng từ thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt

- Hóa đơn ăn uống phải kèm theo bill hoặc bảng kê.

Điều kiện để được thanh toán công tác phí với cán bộ, công chức năm 2023

Điều kiện để được thanh toán công tác phí với cán bộ, công chức theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC bao gồm:

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại mục 3.

Trường hợp nào không được thanh toán công tác phí?

Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;

- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(Khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC)

Nội dung thông tư về công tác phí

- Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

- Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

- Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển."

Bộ chứng từ thanh toán mẫu về Công tác phí

a) Hồ sơ tạm ứng công tác phí, bao gồm:

- Giấy đề nghị tạm ứng có sự đồng ý phê duyệt của giám đốc. Kèm theo:

+ Dự toán chi cho đoàn công tác

+ Quyết định của giám đốc điều cử đi công tác

+ Phiếu báo giá vé máy bay kèm theo hồ sơ đặt chỗ của hãng hàngkhông (đối tượng được thanh toán vé máy bay);

+ Giấy mời có liên quan đến chi phí tài chính (nếu có).

Giải thích quy trình tạm ứng Công tác phí:

Đơn vị bộ phận lập kế hoạch công tác: nơi đi, nơi cần đến, bao nhiêu ngày, từ đó lên dự toán công tác và đề xuất mức tiền tạm ứng, trình trưởng bộ phận và Ban giám đốc phê duyệt.

Sau khi được  duyệt, Phòng TC – KT lập phiếu chi tiền (theo Mẫu số: 02-TT) cho người đề nghị thanh toán, thủ qũy chi tiền, người nhận tiền phải ký, ghi rõ họ tên đầy đủ..

Quy định mới nhất về công tác phí

1.  Thông tư áp dụng quy định về công tác phí

Từ ngày 06/08/2015 đến nay, các doanh nghiệp áp dụng quy định tại khoản 2.9 điều 4 TT96/2015/TT-BTC để hạch toán khoản chi công tác phí cho người lao động đi công tác.

Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

Quy định về thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

Quy định về thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng theo Điều 8 Thông tư 40/2017/TT-BTC như sau:

- Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác) thì:

Tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC;

Đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

Điều kiện để công chức, viên chức được thanh toán công tác phí (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).

(Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC)